Xem Lịch

Hoang Ốc là gì? Cách tính Hoang Ốc


Theo quan niệm người xưa Hoang ốc có nghĩa là "ngôi nhà hoang". Khi xây dựng nhà nếu phạm phải cung Hoang ốc xấu thì ảnh hưởng đến làm ăn, sức khỏe, quan hệ gia đình không được tốt.
Cách tính Hoang ốc dựa tên một vòng tính gồm 6 cung như sau :
TAM ĐỊA SÁT TỨ TẤN TÀI
NHÌ NGHI NGŨ THỌ TỬ
NHẤT KIẾT LỤC HOANG ỐC

Cách tính dựa theo khởi tuổi bắt đầu:

Ví dụ xem tuổi 35 làm nhà có được không?
Tuổi 35 => Khởi tuổi bắt đầu là 30 tương ứng với tam Địa Sát, 31 ứng với tứ Tấn Tài, 32 ứng với ngũ Thọ Tử, 33 ứng với lục Hoang Ốc, 34 ứng với nhất Cát, 35 ứng với nhì Nghi. Vậy ta có thể xác định 35 thuộc cung Nhì Nghi, không phạm Hoàng Ốc.
Trong trường hợp nếu người chồng đã mất thì sẽ lấy tuổi con trai để tính. Nếu không có con trai thì lấy tuổi vợ để tính.
Để đơn giản việc tính toán, chúng ta chỉ cần tính tuổi âm lịch (=năm dương lịch - năm sinh +1), rồi tra trong dãy sồ dưới đây xem có phạm Hoang ốc hay không:
Các tuổi phạm Hoang Ốc gồm: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Gia chủ vào các tuổi này không nên xây nhà để tránh vận hạn, gây ảnh hưởng xấu đến tài lộc, sức khỏe và gia đình.

Ý nghĩa của lục cung Hoang Ốc:
1. Nhất Kiết (hay Cát): (Nhất kiết an cư, thông vạn sự) Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi việc thuận lợi.
2. Nhì Nghi: (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài) Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng vượng, giàu có.
3. Tam Địa Sát: (Tam sát nhơn do giai đắc mệnh) Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ mắc bệnh tật.
4. Tứ Tấn Tài:  (Tứ tấn Tài chi phước lộc lai) Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới.
5. Ngũ Thọ Tử: (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt) Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly.
6. Lục Hoang Ốc:  (Lục ốc tạo gia bất khả thành) Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó mà thành đạt được.

Kim Lâu là gì? Cách tính Kim Lâu


Kim lâu là những năm xấu không thuận lợi để làm những việc trọng đại của đời người như lấy chồng, cưới vợ, đầu tư kinh doanh, làm ăn, xây nhà,… Theo quan niệm của người xưa, người phụ nữ khi gặp năm tuổi phạm Kim lâu mà cưới hỏi kết hôn sẽ gây hại cho bản thân cũng như gia đình, chồng con.
Các dạng hạn Kim Lâu:   Hạn Kim Lâu có 4 dạng đó là:
- Kim Lâu Thân: là Kim Lâu hại cho chính bản thân mình.
- Kim Lâu Thê: Đây là hạn Kim Lâu có thể mang lại đại hạn cho người vợ.
- Kim Lâu Tử: Đây là hạn Kim Lâu có thể mang lại đại hạn cho con cái trong nhà.
- Kim Lâu Lục Súc: Đây là hạn Kim Lâu có thể hại cho gia súc và nếu ai làm ăn chủ về chăn nuôi thì hạn Kim Lâu này có thể mang lại chuyện tán gia bạn sản.

Cách tính Kim Lâu: Hiện nay trên cộng đồng mạng (trang web, Youtube,...) giới thiệu các cách tính sau đây:
- Cách 1: lấy số tuổi âm lịch (năm cần tính - năm sinh dương lịch +1) chia cho 9, lấy số dư:
  * Số dư = 1: phạm Kim Lâu Thân
  * Số dư = 3: phạm Kim Lâu Thê
  * Số dư = 6: phạm Kim Lâu Tử
  * Số dư = 8: phạm Kim Lâu Lục Súc
- Cách 2: Trong dân gian còn có một cách tính khác, đó là lấy hai chữ số trong tuổi âm lịch cộng lại với nhau. Nếu kết quả ra 2 chử số, thì cộng tiếp sao cho số cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 9. Kết quả cuối cùng nếu không phải là 1, 3, 6 hoặc 8 thì tức là không phạm Kim Lâu.
- Cách 3: Tính cho nữ khi cưới gả. Tuổi phạm Kim Lâu cho nữ giới (tính tuổi âm lịch) là tuổi có hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8. Ví dụ người nữ sinh năm 1997, đến năm 2022 là 26 tuổi, có hàng đơn bị là 6 tức là đã phạm tuổi Kim Lâu. Còn người nữ sinh năm 1994, đến năm 2022 là 29 tuổi, có hàng đơn vị là 9 nên không phạm Kim Lâu.
- Cách 4: Tính Kim Lâu theo bảng Cửu tinh.
  Bảng Cửu tinh có hình dạng như sau:
   8   9    1
   7   5    2
   6   4    3
Trong đó: 1 là Khôn => Kim Lâu Thân; 2 là Đoài; 3 là Càn => Kim Lâu Thê; 4 là Khảm; 5 là cung Trung; 6 là Cấn => Kim Lâu Tử; 7 là Chấn; 8 là Tốn => Kim Lâu Lục Súc; 9 là Ly
Khẩu quyết để tính:
Kim Lâu bảng khởi chánh Khôn cung
Thường phi ngũ thập nhập trung cung
Khảm Ly Chấn Đoài vi tứ Kiết
Ngộ Càn Khôn Cấn Tốn giai Hung.

Cái câu tối nghĩa "Thường phi ngũ thập nhập trung cung" tai hại này đã tạo ra nhiều cách nhập cung trung khác nhau. Kết quả tính ra giống nhau vài năm, khác nhau vài năm. gây nhiều tranh luận đúng sai. (Các bạn có thể tham khảo trên mạng - gõ "cách tính Kim lâu theo sách cổ" [hay tương tự vậy] rồi seach.)
Nhưng theo nghiên cứu của VinhL, thành viên Trung Tâm Nghiên Cứu Lý Học Đông Phương, thì cách tính sau đây là đúng:
(8) TỐN
KL L.Súc
17, 26, 35
44, 53, 62
71, 80, 89
...
(9) LY

18, 27, 36
45, 54, 63
63, 72, 81
...
(1) KHÔN
KL Thân
10, 19, 28
37, 46, 55
64, 73, 82
...
(7) CHẤN
16, 25, 34
43, 52, 61
70, 79, 88
...
(5) CUNG TRUNG
14, 23, 32
41, 50, 59
68, 77, 86
...
(2) ĐOÀI
11, 20, 29
38, 47, 56
65, 74, 83
...
(6) CẤN
KL Tử
15, 24, 33
42, 51, 60
69, 78, 87
...
(4) KHẢM

13, 22, 31
40, 49, 58
67, 76, 85
...
(3) CÀN
KL Thê
12, 21, 30
39, 48, 57
66, 75, 84
...

Tuy nhiên xem kỹ cách 4 này, việc xác định tuổi kim lâu không khác cách 1 (lấy tuổi âm lịch chia cho 9 lấy số dư).
Ngoài ra có tám tuổi không cấm kỵ Kim lâu khi tạo tác và khi chết cũng không sợ trùng, là các tuổi: Kỷ Sửu, Tân Sửu, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Canh Dần, Canh Thân, Nhâm Dần, Nhâm Thân.

Năm tam tai là gì?

Theo quan niệm dân gian, mỗi con giáp cứ 12 năm sẽ có 3 năm liên tiếp gặp tai họa và điều này được gọi là hạn Tam tai. Tam có nghĩa là 3, " tai" có nghĩa là tai họa, điều không may mắn. Vì vậy, có thể hiểu đơn giản, Tam tai là tai họa vào 3 năm liên tiếp trong vòng 12 năm và xảy ra như một vòng tuần hoàn, quy luật.
Cách tính hạn Tam tai sẽ dựa theo tuổi 12 con giáp, cụ thể:
* Tuổi Dần - Ngọ - Tuất gặp hạn Tam tai vào năm Thân - Dậu - Tuất
* Tuổi Hợi - Mão - Mùi gặp hạn Tam tai vào các năm Tỵ - Ngọ - Mùi
* Tuổi Thân - Tý - Thìn gặp hạn Tam tai vào các năm Dần - Mão - Thìn
* Tuổi Tỵ - Dậu - Sửu gặp hạn Tam tai vào các năm Hợi - Tý - Sửu